I. ĐẠI CƯƠNG
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp dựa trên nhiều yếu tố: giai đoạn bệnh, có hay không triệu chứng đau, mức độ cong và hướng cong, chiều dài của dương vật và chức năng cương dương của người bệnh. Không có phương pháp phẫu thuật chỉnh cong nào có thể áp dụng cho tất cả các trường hợp Peyronie. Vào năm 1997, tác giả Levine đã đưa ra một sơ đồ lựa chọn phương pháp đối với phẫu thuật điều trị bệnh lý Peyronie mà cho tới nay vẫn còn được công nhận rộng rãi:
- Kỹ thuật làm ngắn vật hang được sử dụng chủ yếu cho những người bệnh có khả năng cương tốt, góc cong đơn giản < 60o, và không có biến dạng hình đồng hồ cát hoặc hình bản lề.
- Kỹ thuật làm dài vật hang được chỉ định cho những người bệnh có khả năng cương trung bình, cong dương vật phức tạp, góc cong > 60o và có dị dạng dương vật.
- Đặt thể hang nhân tạo được chỉ định cho những người bệnh không còn khả năng cương dương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tồn tại bệnh lý trong vòng ít nhất 12 tháng, hoặc Peyronie giai đoạn ổn định trong vòng ít nhất 6 tháng.
- Dương vật cong nặng hoặc biến dạng nhiều gây khó khăn trong quan hệ tình dục
- Điều trị nội khoa thất bại
- Mảng xơ hóa kích thước lớn
- Người bệnh muốn lựa chọn phương pháp nhanh và có hiệu quả tức thì để điều trị bệnh..
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định với các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Kíp phẫu thuật: bác sĩ chuyên khoa Nam học và 2 người phụ mổ.
- Kíp gây mê: 01 bác sĩ gây mê, 01 người phụ mê, 01 dụng cụ viên, 01 người chạy ngoài.
2. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh án: xét nghiệm cơ bản, Xquang phổi, Xquang niệu đạo xuôi dòng - ngược dòng để đánh giá mức độ và vị trí hẹp, siêu âm hệ tiết niệu đánh giá mức độ ảnh hưởng trên hệ tiết niệu.
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái tháo đường… trước khi can thiệp phẫu thuật.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
3. Phương tiện:
- Dụng cụ: 01 bộ dụng cụ phẫu thuật cơ bản.
- Chỉ khâu: chỉ Prolen, PDS, Vicryl 2-0, 3-0, 6-0 , sonde tiểu số 14Fr hoặc 16 Fr, túi nước tiểu.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 60 - 120 phút.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản, gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Rạch da quanh chu vi dương vật dưới vành quy đầu 01 cm, phẫu tích bóc tách tổ chức dưới da, cân Dartos tới sát cân Buck sau đó lộn toàn bộ tổ chức vừa bóc tách tới sát gốc dương vật, bộc lộ vật hang dương vật.
Bước 2: Bơm nước muối NaCl 0,9% vào vật hang, gây cương dương vật xác định vị trí dương vật cong cực đại.
Bước 3: Phẫu tích bó mạch thần kinh lưng dương vật.
Bước 4: Kiểm tra vị trí, kích thước, độ cứng mảng xơ dương vật, dùng bút vô khuẩn đánh dấu vị trí mảng xơ.
Bước 5: Xử lý mảng xơ và chỉnh cong dương vật có nhiều phương pháp, lựa chọn tùy theo từng trường hợp:
Phương pháp làm ngắn mặt cong lồi:
- Phương pháp Nesbit: rạch các đường elip nhỏ hơn < 1 cm nằm ngang trên cân trắng vật hang đến khi dương vật được dựng thẳng. Khâu phục hồi cân trắng vật hang bằng chỉ PDS hoặc Prolen 2-0 hoặc 3-0.
- Phương pháp Yachia: rạch dọc một đường lớn hoặc nhiều đường rạch dọc nhỏ sau đó khâu ngang kiểu Heineke – Mikulicz. Khâu phục hồi cân trắng vật hang bằng chỉ PDS hoặc Prolen 2-0 hoặc 3-0.
- Phương pháp gấp nếp: dùng các kẹp Allis kéo thẳng dương vật. Khâu các mũi chỉ gấp nếp giữa các dấu răng của kẹp và có độ rộng không quá 0,5 cm để tránh chồng lấp tổ chức bằng chỉ Prolen 2-0.
Phương pháp làm dài mặt ngắn dương vật:
- Cắt mảng xơ, đo lại kích thước khiếm khuyết sau cắt bỏ.
- Chuẩn bị vật liệu ghép. Các vật liệu ghép hiện nay chia làm 3 nhóm chính: Các vật liệu ghép tự thân (tĩnh mạch hiển, màng tinh hoàn, niêm mạc miệng, …); các vật liệu ghép ngoại lai (da người, màng ngoài tim người, màng ngoài tim bò, …); các vật liệu ghép tổng hợp (Dacron, Gore-Tex/Teflon).
- Tiến hành khâu tạo hình lại cân trắng vật hang bằng vật liệu ghép sử dụng chỉ Prolen 6/0.
Bước 6: Kiểm tra cầm máu kỹ
Bước 7: Đặt dẫn lưu, khâu phục hồi lại các lớp giải phẫu, đặt sonde tiểu, băng vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi:
- Theo dõi toàn trạng: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Đánh giá mức độ chảy máu qua băng vết mổ.
- Kháng sinh: Quinolon hoặc và phối hợp với cephalosporin.
2. Các biến chứng sau mổ có thể xảy ra:
- Chảy máu, phù nề da dương vật: Băng ép lại vết mổ. Nếu chảy máu nhiều thì khâu cầm máu.
- Nhiễm trùng vết mổ: Điều trị kháng sinh và thay băng hàng ngày.
- Cong tái phát: nếu cong nhiều thì mổ lại.
- Rối loạn cương dương: điều trị nội khoa, nếu nặng thì mổ đặt thể hang nhân tạo.
Xem thêm: Các phương pháp điều trị cong dương vật