I. ĐẠI CƯƠNG
Vi phẫu thuật trích xuất tinh trùng từ tinh hoàn (Microdissection TESE – MicroTESE) là kỹ thuật hiện đại phân mô tinh hoàn để trích tinh trùng cho bệnh nhân vô tinh, thay thế cho phương pháp cổ điển là chọc hút PESA hay kỹ thuật TESE – phân mô tinh hoàn. Được thực hiện với sự trợ giúp của kính vi phẫu, nên MicroTESE là lựa chọn tối ưu cho những ca vô tinh không do tắc, giúp tìm được những ống sinh tinh có thể còn sinh tinh, hạn chế sang chấn và tránh phá hủy chức năng tinh hoàn, tăng khả năng tìm thấy tinh trùng để thực hiện ICSI so với kỹ thuật TESE thường quy.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp không có tinh trùng không do tắc nghẽn (NOA)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa Ngoại Tiết niệu - Nam học
- 1 bác sỹ phụ mổ
- 1 dụng cụ viên
- 1 chạy ngoài
- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê
2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc
- Kẹp sát trùng, gạc vô khuẩn, dung dịch sát trùng, nước muối sinh lý, cốc đựng dung dịch sát trùng, máy ly tâm, kính hiển vi
- Môi trường dùng để lọc rửa Sperm Rinse (Vitrolife)
- Đĩa petri.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
- Kính vi phẫu
3. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.
3. Vô cảm: Gây tê tủy sống/ gây mê nội khí quản.
4. Thực hiện kĩ thuật:
a. Tư thế:
– Người bệnh nằm ngửa.
– Phẫu thuật viên chính đứng phía bên phải người bệnh. Bác sĩ phụ mổ đứng bên trái người bệnh (cùng với phụ dụng cụ) hoặc đứng bên cạnh.
b. Kĩ thuật:
– Rạch da đường giữa bìu, qua các lớp cân cơ, bộc lộ tinh hoàn. Dưới quan sát của kính vi phẫu độ phóng đại 6x, rạch một đường ngang 2-3 cm tại cực giữa tinh hoàn. Qua cân trắng tinh hoàn, bộc lộ rộng rãi nhu mô tinh hoàn. Dưới kính vi phẫu với độ phóng đại 16 – 25x quan sát tìm các đảo nhỏ ống sinh tinh (vùng có các ống sinh tinh giãn căng to, có thể chứa nhiều tinh trùng). Trong trường hợp toàn bộ nhu mô tinh hoàn đã thoái hóa, phẫu thuật viên sẽ sinh thiết nhiều điểm trên tinh hoàn để phân tích mô bệnh học. Nếu vẫn không tìm thấy tinh trùng thì sẽ thăm dò tinh hoàn bên đối diện. Diện cắt sau đó được cầm máu và cân trắng tinh hoàn được khâu bằng chỉ không tiêu 5-0 hoặc 6-0.
VI. THEO DÕI
1. Trong mổ:
- Mạch, huyết áp người bệnh
- Nồng độ CO2 và O2 trong máu qua SpO2 và PetCO2.
- Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu.
- Thời gian phẫu thuật.
2. Sau mổ:
- Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.
- Tụ máu bìu, tràn dịch màng tinh hoàn
- Đau tinh hoàn và bìu bên mổ
- Thời gian nằm viện.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu, tụ máu bìu: điều trị nội khoa
- Nhiễm trùng: cấy dịch, làm kháng sinh đồ, thay băng hàng ngày.