PHẪU THUẬT NỐI ỐNG DẪN TINH VI PHẪU
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Phẫu thuật nối ống dẫn tinh vi phẫu là kỹ thuật tiêu chuẩn vàng để phục hồi khả năng sinh sản cho nam giới sau triệt sản hoặc tắc nghẽn ống dẫn tinh. Dưới kính vi phẫu, Kỹ thuật nối hai hoặc ba lớp (niêm mạc; lớp cơ dưới thanh mạc, lớp ngoại vi) thường được ưu tiên nhằm đảm bảo sự thẳng hàng chính xác và miệng nối kín, giúp tối đa hóa tỷ lệ thông và khả năng có thai sau phẫu thuật.

I. ĐẠI CƯƠNG

 Phẫu thuật nối ống dẫn tinh chủ yếu được thực hiện để khôi phục lại lưu thông của ống dẫn tinh sau phẫu thuật đình sản ở một số trường hợp được lựa chọn. Hiện nay, phẫu thuật nối ống dẫn tinh được tiến hành dưới kính phóng đại nhiều lần và dùng chỉ rất nhỏ, còn được gọi là vi phẫu thuật.

II. CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh có nguyện vọng mổ nối lại ống dẫn tinh do muốn có con lại (con chết, lấy vợ mới…).

- Người bệnh có nguyện vọng mổ nối lại ống dẫn tinh do khó chịu nhiều, mắc vấn đề tâm lý... sau phẫu thuật đình sản.

- Tắc đầu gần ống dẫn tinh, do: bẩm sinh, nhiễm trùng.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

   - Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, …

   - Những trường hợp sau thắt ống dẫn tinh có kháng thể kháng tinh trùng với hiệu giá cao, không nên tiến hành phẫu thuật nối ống dẫn tinh ngay mà cần được điều trị trước khi tiến hành phẫu thuật.

   - Tắc nghẽn đầu xa ống dẫn tinh

   - Tắc nghẽn tại mào tinh hoàn

   - Tắc nghẽn tại lưới tinh

   - Không có tinh trùng không do tắc

IV.  CHUẨN BỊ

  1. Người thực hiện

   - Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học

   - 2 bác sỹ phụ mổ

   - 1 dụng cụ viên

   - 1 chạy ngoài

   - 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê

  2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc

   - Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết

   - Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar

   - Bộ dụng cụ vi phẫu. Có thêm dụng cụ cặp ống dẫn tinh, kẹp mạch máu bulldog.

   - Kim chỉ nhỏ mạch máu cỡ 7-0 tới 10-0 (chủ yếu chỉ không tiêu, đơn sợi)

   - Kính vi phẫu

  3. Người bệnh

  - Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

  - Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

  - Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.

  - Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên  bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).

   V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

  1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

  2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.

  3.Vô cảm: Gây tê tủy sống hoặc gây mê

  4. Thực hiện kĩ thuật

a. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, hai chân dạng

b. Kĩ thuật:

- Rạch da dọc bìu từng bên tương ứng với vị trí thắt ống dẫn tinh hoặc rạch da dọc giữa bìu.

- Dùng cặp ống dẫn tinh kéo ống dẫn tinh trên và dưới chỗ thắt ống dẫn tinh lên để thuận lợi cho việc phẫu tích.

- Phẫu tích các lớp bìu tới chỗ thắt ống dẫn tinh.

- Chuẩn bị hai đầu miệng nối. Bơm lưu thông ống dẫn tinh bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringer lactate và kiểm tra xem có tinh trùng ở đầu gần ống dẫn tinh không.

-  Cố định thành sau của hai đầu tận bằng 2 mũi chỉ nylon 9-0 tại vị trí 5 giờ và 7 giờ, xuyên qua lớp ngoại vi của ống dẫn tinh. Mũi đầu tiên qua lớp niêm mạc lòng ống đến lớp cơ dưới niêm mạc tại vị trí 6 giờ bằng 1 mũi chỉ nylon 10-0, hai đầu kim  (Hình A).

- Các mũi chỉ tiếp theo qua lớp niêm mạc lòng ống lần lượt tại vị trí 5 giờ, 7 giờ. Các mũi chỉ chờ sau đó lần lượt ở các vị trí 1 giờ, 3 giờ, 9 giờ, 11 giờ, 12 giờ. Vị trí các mũi chỉ phải đều nhau để tránh cuộn xoắn niêm mạc khi thắt chỉ, gây tắc nghẽn lòng ống (Hình B).

- Lớp cơ dưới thanh mạc (lớp thứ 2) sau đó được khâu lại bằng chỉ nylon 9-0, qua lớp thành cơ ODT tới lớp thanh mạc tại 10-12 vị trí, các vị trí khâu cách đều nhau.  (Hình C).

- Lớp ngoại vi (lớp thứ 3) tiếp tục được nối lại bằng các mũi kim qua lớp cơ dưới thanh mạc bằng chỉ nylon 9-0 (Hình D).

.

VI. THEO DÕI

1. Trong mổ:

     - Mạch, huyết áp người bệnh

     - Nồng độ CO2 O2 trong máu qua SpO2 PetCO2.

     - Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu.

     - Thời gian phẫu thuật.

2. Sau mổ:

- Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.

- Tình trạng vết mổ, tụ máu bìu, tràn dịch màng tinh hoàn

- Đau tinh hoàn và bìu bên mổ

- Thời gian nằm viện.

VII.TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

     - Phù nề bìu, chảy máu nhẹ: có thể điều trị nội khoa, theo dõi.

     - Chảy máu nhiều, bung mũi khâu ống dẫn tinh, hẹp ống dẫn tinh,… cần phẫu thuật khâu nối lại

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu