PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TINH HOÀN ẨN, LẠC CHỖ
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Phẫu thuật nội soi cắt bỏ tinh hoàn ẩn là phương pháp ưu tiên cho các trường hợp tinh hoàn không sờ thấy được và xác định nằm trong ổ bụng. Kỹ thuật này được chỉ định ở bệnh nhân sau tuổi dậy thì hoặc khi tinh hoàn bị teo, không có chức năng do nguy cơ ác tính hóa cao. Nội soi không chỉ giúp chẩn đoán chính xác vị trí mà còn cho phép thực hiện cắt bỏ tinh hoàn với khả năng thắt cao cuống mạch tinh một cách an toàn và triệt để.

I. ĐẠI CƯƠNG

Tinh hoàn không xuống bìu là một dị tật không có tinh hoàn hoặc có tinh hoàn nhưng tinh hoàn không được di chuyển và cố định ở bìu. Bệnh là một trong các bất thường bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh nam. Nguyên nhân và cơ chế dẫn tới sự gián đoạn trong quá trình di chuyển của tinh hoàn cũng như mối liên quan giữa hiện tượng này với ung thư tinh hoàn vẫn còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên nếu được can thiệp ở giai đoạn sớm thì chức năng tinh hoàn thường ít bị ảnh hưởng. Do đó, trong mọi trường hợp phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu để điều trị tinh hoàn không xuống bìu.

II. CHỈ ĐỊNH

Tinh hoàn trong ổ bụng một bên, tinh hoàn bên kia trong bìu, cân nhắc cắt bỏ tinh hoàn trong ổ bụng khi:

  + Tinh hoàn teo nhỏ

  + Cuống mạch máu quá ngắn dù đã làm kỹ thuật Fowler-Stephens hoặc Prentiss.

  + Người bệnh đã có đủ 2 con

  + Người bệnh > 10 tuổi và bệnh nhân, thân nhân muốn cắt bỏ tinh hoàn để phòng ngừa ung thư.

  + Người bệnh > 30 tuổi do không còn hi vọng tinh hoàn sinh tinh sau khi hạ xuống bìu

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  - Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, …

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa Ngoại tiết niệu - nam học hoặc Ngoại nhi

- 1 bác sỹ phụ mổ

- 1 dụng cụ viên

- 1 chạy ngoài

- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng:

  + Màn hình, camera, nguồn sáng, máy bơm hơi, dao điện.

  + Ống kính 30o, 45o.

  + Trocar 10mm: 2, Trocar 5mm: 2, Nòng nhọn, nòng tù. Ống giảm.

  + Kéo mổ, pince cong, pince thẳng mấu không mấu, móc, dao mổ nội  soi, kìm kẹp kim nội soi, kìm cặp clip.

- Vật tiêu hao: Gạc vuông 10x10cm, gạc nội soi, chỉ khâu, sonde dẫn lưu    mổ.

3. Người bệnh:

- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.

- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên  bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

2.Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh

3.Vô cảm: Người bệnh được gây mê nội khí quản, đặt thông tiểu và sonde dạ dày trước mổ.

4.Thực hiện kĩ thuật:

a.Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, tư thế đầu thấp, chân dạng.

b.Kĩ thuật:

- Đặt trocar:

  + Trocar đầu tiên 10mm đặt ở trên rốn để đặt camera, bơm hơi ổ bụng, quan sát vị trí tinh hoàn ẩn.

  + 2 trocar 5mm được đặt ở hố chậu 2 bên nếu tinh hoàn ẩn 2 bên, hoặc 1 trocar 5mm ở hố chậu cùng bên và 1 trocar 5mm ở đường giữa dưới rốn nếu ẩn tinh hoàn 1 bên.

- Tìm và xác định vị trí tinh hoàn ẩn, lạc chỗ

- Xác định dây chằng bìu - tinh hoàn, cặp cắt hoặc đốt điện dây chằng

- Bóc tách phúc mạc theo ống dẫn tinh và theo bó mạch tinh chính từ dưới lên cao

- Kẹp và cắt tinh hoàn tại đầu gần ống dẫn tinh. Khâu đóng (hoặc kẹp hemolok) bó mạch, ống dẫn tinh ngay trên vị trí cắt.

- Lấy bệnh phẩm ra ngoài, gửi giải phẫu bệnh.

Lấy bệnh phẩm ra ngoài bằng túi bệnh phẩm

 

- Kiểm tra cầm máu, đặt dẫn lưu ổ bụng nếu cần.

- Đóng các lỗ trocar.

VI. THEO DÕI

1.Trong mổ:

- Mạch, huyết áp người bệnh

- Nồng độ CO2 O2 trong máu qua SpO2 PetCO2.

- Lượng máu mất.

- Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu, tổn thương tạng.

- Thời gian phẫu thuật.

- Chuyển mổ mở: Do khó khăn về kỹ thuật, do tai biến chảy máu hay tổn  thương các tạng lân cận không thể tiếp tục phẫu thuật qua nội soi được.

2. Sau mổ:

- Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.

- Theo dõi dẫn lưu: Số lượng, tính chất.

- Tình trạng vết mổ, tình trạng tràn khí dưới da…

- Bồi phụ nước và điện giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch.

- Thời gian lập lại lưu thông tiêu hóa.

- Thời gian nằm viện.

 

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Tai biến trong mổ: Tùy theo tình trạng tai biến thể tiếp tục nội soi hay chuyển mổ mở xử trí.

 - Chảy máu do tổn thương mạch lớn: Khâu lại bằng chỉ mạch máu.

 - Tổn thương tạng (ruột non, đại tràng) khi phẫu tích NQ: Tùy thương tổn  tình trạng ruột mà khâu lại hoặc đưa ra ngoài.

2. Biến chứng sau mổ:

  - Chảy máu:

+ Chảy máu chân trocar: Khâu lại.

+ Chảy máu qua dẫn lưu: Cân nhắc mổ lại, cầm máu kĩ.

- Nhiễm trùng vết mổ: Cấy dịch vết mổ làm kháng sinh đồ, thay băng, kháng sinh.

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu