PHẪU THUẬT NỐI ỐNG DẪN TINH - MÀO TINH VI PHẪU
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Phẫu thuật nối ống dẫn tinh - mào tinh vi phẫu là một kỹ thuật vi phẫu phức tạp, được chỉ định cho các trường hợp tắc đầu gần ống dẫn tinh, tắc đường dẫn tinh tại mào tinh, khi không thể nối ống dẫn tinh-ống dẫn tinh. Kỹ thuật bao gồm việc tạo một miệng nối chính xác giữa lòng ống dẫn tinh với một ống mào tinh duy nhất, phía trên vị trí tắc, nhằm phục hồi sự lưu thông của tinh trùng.

I. ĐẠI CƯƠNG

  Có nhiều nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới, trong đó vô tinh được coi là một trong những nguyên nhân nghiêm trọng vì rất khó chẩn đoán và khó điều trị. Vô tinh do nguyên nhân tắc đường dẫn tinh chiếm khoảng 40% các trường hợp và được coi là nguyên nhân có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật. Trong đó, phẫu thuật lập lại lưu thông ống dẫn tinh mào tinh là biện pháp duy nhất giúp cho các cặp vợ chồng có con một cách tự nhiên mà không cần phải dùng đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản.

II. CHỈ ĐỊNH

 Tắc đầu gần ống dẫn tinh, do: bẩm sinh, nhiễm trùng, sau thắt ống dẫn tinh triệt sản, tắc mào tinh tự phát

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-  Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, …

-  Tắc trong tinh hoàn

-  Bất sản ống dẫn tinh

-  Tắc đầu xa ống dẫn tinh

-  Không có tinh trùng không do tắc

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa Ngoại Tiết niệu - Nam học

- 2 bác sỹ phụ mổ

- 1 dụng cụ viên

- 1 chạy ngoài

- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê

 2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc

- Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết

- Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar

- Bộ dụng cụ vi phẫu. Có thêm dụng cụ cặp ống dẫn tinh

- Kim chỉ nhỏ mạch máu cỡ 7-0 tới 10-0 (chủ yếu chỉ không tiêu, đơn sợi)

- Kính vi phẫu

3. Người bệnh

- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.

- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên  bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.

3. Vô cảm: Gây tê tủy sống hoặc gây mê

4. Thực hiện kĩ thuật:

- Rạch một đường dài khoảng 3 - 4 cm theo đường đan giữa bìu để bộc lộ hai tinh hoàn. Bộc lộ ống dẫn tinh, kiểm tra sự lưu thông đầu ngoại vi của ống dẫn tinh xuống bàng quang.

- Sử dụng kính vi phẫu, độ phóng đại 12 - 15X

- Dùng kéo vi phẫu mở một cửa sổ khoảng 3 - 4mm trên bao xơ mào tinh (MT). Ống mào tinh (OMT) được bóc tách nhẹ nhàng cho tới khi các đoạn OMT giãn to được bộc lộ rõ. Ống dẫn tinh (ODT) được kéo qua lỗ mở tinh mạc và cố định gần chỗ dự định nối bằng 2-4 mũi chỉ propylen 6-0. Mặt sau của niêm mạc OMT được khâu nối với mặt sau của niêm mạc ODT bằng 2 mũi chỉ nylon 10-0 hai đầu kim. Tiếp theo mặt sau của bao MT được khâu nối vào mặt sau của lớp cơ và bao ODT bằng 2-3 mũi chỉ nylon 9-0 hai đầu kim. Miệng ống được rửa bằng dung dịch Ringer ngay trước khi khâu mỗi mũi chỉ để giữ miệng OMT luôn mở. Sau đó mặt trước của niêm mạc OMT được khâu nối với mặt trước của niêm mạc ODT bằng 2-4 mũi chỉ 10-0. Cuối cùng mặt trước của bao MT được khâu nối vào lớp cơ ngoài và vỏ bao ODT bằng 6-10 mũi chỉ nylon 9-0 hai đầu kim.

- Đóng da theo các lớp giải phẫu.

VI. THEO DÕI:

1. Trong mổ:

- Mạch, huyết áp người bệnh

- Nồng độ CO2 O2 trong máu qua SpO2 PetCO2.

- Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu.

- Thời gian phẫu thuật.

2. Sau mổ:

- Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.

- Tình trạng vết mổ, tụ máu bìu, tràn dịch màng tinh hoàn

- Đau tinh hoàn và bìu bên mổ

- Thời gian nằm viện.

   VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

 - Phù nề bìu, chảy máu nhẹ: có thể điều trị nội khoa, theo dõi.

 - Chảy máu nhiều, bung mũi khâu ống dẫn tinh, hẹp ống dẫn tinh,… cần phẫu thuật khâu nối lại.

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu