I. ĐẠI CƯƠNG
Lỗ tiểu lệch thấp (Hypospadias) (LTLT) là một dị tật tiết niệu bẩm sinh mà lỗ tiểu đổ ra bất thường ở mặt dưới của quy đầu, của dương vật, bìu hoặc tầng sinh môn và thường kèm theo biến dạng của dương vật như cong, xoay trục hay lún gục vào bìu. Đây là một trong những dị tật tiết niệu hay gặp ở trẻ em với tỷ lệ 1/300 trẻ trai. Dị tật lỗ tiểu lệch thấp tuy không gây nguy hiểm nhưng ảnh hưởng nhiều đến tâm lý cũng như sinh hoạt hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp là một trong những phẫu thuật khó, dễ thất bại hoặc để lại di chứng cần phải sửa chữa nhiều lần, gây tốn kém và ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhi. Cho đến nay trên thế giới có tới hơn 300 phương pháp phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp đã được mô tả. Nhưng vẫn chưa có một phương pháp nào đủ để đáp ứng điều trị tất cả các loại lỗ tiểu lệch thấp, không có một kỹ thuật cụ thể nào đảm bảo sự thành công cho tất cả các trường hợp và cho tất cả các bác sỹ phẫu thuật.
Phẫu thuật một thì với ưu điểm rõ ràng như giảm chi phí điều trị, giảm thời gian nằm viện, giảm nguy cơ gây mê và giảm số lần phẫu thuật. Tuy nhiên, với các trường hợp LTLT thể sau kèm theo mức độ cong dương vật nặng, áp dụng kỹ thuật một thì có tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật cao hơn đáng kể. Vì vậy, những trường hợp LTLT thể sau kèm theo cong dương vật mức độ nặng thì phần lớn các tác giả khuynh hướng chọn phẫu thuật hai thì.
II. CHỈ ĐỊNH
- Áp dụng đối với các thể lỗ tiểu thấp thể sau kèm cong dương vật nặng.
- Những trường hợp LTLT thể nặng, đã phẫu thuật thì 1, chuẩn bị sàn niệu đạo
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang có nhiễm trùng toàn thân hoặc nhiễm trùng tại chỗ ở bộ phận sinh dục ngoài.
- Người bệnh có bệnh đái tháo đường điều trị đường huyết chưa ổn định
- Các người bệnh có chống chỉ định phẫu thuật nói chung: rối loạn đông máu, thể trạng toàn thân không đảm bảo điều kiện gây mê, gây tê…
IV. THẬN TRỌNG
- Bệnh nhân có các viêm nhiễm hô hấp, viêm tiết niệu, viêm ruột, bất thường tim mạch cấp tính sẽ được tiến hành phẫu thuật lần sau khi ổn định.
V. CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện
- Phẫu Thuật viên chuyên khoa Nam học, Tiết niệu, Ngoại Nhi
- 2 bác sỹ phụ mổ
- 1 dụng cụ viên
- chạy ngoài
- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê
5.2. Thuốc
- Kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật
5.3. Vật tư:
- Dụng cụ phẫu thuật loại nhỏ, chuyên dùng tạo hình niệu đạo.
- Chỉ phẫu thuật: Monosyn 5.0, 6.0 và PDS 6.0 và 7.0
- Dẫn lưu nước tiểu: ống thông foley có bóng tráng Silicone số 6Fr đến 12Fr tùy theo kích thước của dương vật và quy đầu, túi chứa nước tiểu.
- Mỡ kháng sinh
5.4. Trang thiết bị:
- Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết
- Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar
- Máy hút
- Kính lúp có độ phóng đại 2,5 – 3,5 lần
5.5. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
5.6. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ bilan phẫu thuật: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm ổ bụng, siêu âm tinh hoàn. các xét nghiệm chuyên sâu đối với một số trường hợp nghi ngờ mắc các bất thường di truyền (NST đồ Karyotype)
5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 1 – 1,5 giờ
5.8. Địa điểm thực hiện kỹ thuật: Phòng mổ vô trùng
5.9. Kiểm tra hồ sơ
a) Kiểm tra người bệnh, bệnh phẩm (với các xét nghiệm): Đánh giá tính chính xác của người bệnh, bệnh phẩm: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật.
b) Thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật
VI. TIẾN HÀNH QTKT
a. Vô cảm: mê nội khí quản kết hợp tê xương cùng để giảm đau hậu phẫu
b. Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa, dạng chân nhẹ 2 bên, kê mông cao. Vệ sinh vùng phẫu thuật: hạ vị, bộ phận sinh dục, bẹn và đùi.
c. Kĩ thuật: Thực hiện dựa theo kỹ thuật của Duplay cuộn ống tại chỗ
- Rạch 1 đường hình chữ U từ đỉnh quy đầu vòng xuống xung quanh lỗ sáo.
- Tách 2 mép vạt da ra khỏi tổ chức dưới da và khâu lại với nhau quanh ống sonde tiểu để tạo ống niệu đạo mới.
- Bóc tách da rộng ra 2 bên và khâu lại cân Dartos với nhau để che phủ ống niệu đạo mới.
- Khâu 2 cánh quy đầu và khâu da
- Dùng mỡ kháng sinh bôi lên gạc vô khuẩn, sau đó băng ép nhẹ dương vật, để dương vật ở tư thế đứng.

d. Kết thúc quy trình
- Đánh giá tình trạng người bệnh sau thực hiện kỹ thuật.
- Hoàn thiện ghi chép hồ sơ bệnh án, lưu hồ sơ.
- Bàn giao người bệnh cho bộ phận tiếp theo.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
7.1. Điều trị và theo dõi sau phẫu thuật
- Nằm nghỉ tại giường 2 – 3 ngày đầu.
- Kháng sinh đường tĩnh mạch sau phẫu thuật: Cefotaxim phối hợp với Amikacin
- Giảm đau sau mổ: Paracetamol 15 mg/kg mỗi 8 giờ với những trường hợp không sử dụng gói giảm đau sau mổ.
- Chăm sóc ống thông tiểu hậu phẫu 10 – 12 ngày tùy theo trường hợp.
- Thay băng sau 5 ngày nếu băng khô. Nếu băng ướt, thấm dịch có thể thay sớm
- Rút sonde sau 8 - 11 ngày
7.2. Tai biến
- Các biến chứng ngay sau mổ: Tắc sonde, chảy máu, nhiễm trùng, phù nề dương vật, rò niệu đạo, hẹp niệu đạo.
- Các biến chứng muộn: Rò niệu đạo, hẹp niệu đạo, cong dương vật, xoay trục dương vật, tụt lỗ tiểu, túi thừa niệu đạo.