I. ĐẠI CƯƠNG
Vết thương dương vật là những tổn thương về giải phẫu của dương vật ở nam giới. Trong thời chiến, vết thương do hỏa khí ở dương vật hiếm gặp, nhưng trong thời bình, vết thương dương vật thường hay xuất hiện hơn do các tai nạn trong sinh hoạt, tai nạn giao thông và tai nạn trong các hoạt động thể dục thể thao.
Việc chẩn đoán xác định thường dễ dàng, đôi khi chỉ cần dựa vào thăm khám lâm sàng là đủ để chẩn đoán. Phẫu thuật điều trị vết thương dương vật theo nguyên tắc điều trị chung của các vết thương hở khác. Tuy nhiên việc sơ cứu ở tuyến cơ sở đến điều trị triệt để tại các trung tâm phẫu thuật là một vấn đề cần hết sức chú ý để tránh để lại di chứng sau này cho bệnh nhân.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có vết thương dương vật, lần lượt từ nhẹ đến nặng, các thương tổn gồm có:
- Lóc da dương vật từng phần hoặc toàn thân như lột vỏ chuối. Có khi da bị lột toàn bộ cả vùng bìu để lộ hai tinh hoàn. Tuy nhiên tinh hoàn, vật hang và vật xốp không bị tổn thương.
- Hoại tử toàn bộ da dương vật ở chỗ bị chít hẹp như buộc ga rô; vật hang, vật xốp bình thường
- Hoại tử vòng quanh dương vật, ăn sâu vào vật hang, vật xốp. Niệu đạo bình thường.
- Vết cắt hoặc giập nát từng phần, toàn phần vật hang và vật xốp, niệu đạo vẫn bình thường.
- Cắt đứt hoặc giập vỡ hoàn toàn rời hẳn một đoạn dương vật, niệu đạo cũng bị cắt rời.
- Mất hoàn toàn dương vật cả vùng bìu trong đó mất cả hai tinh hoàn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định tuyệt đối.
- Chống chỉ định tương đối của phẫu thuật nói chung: các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, ...
IV. CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện
- Kíp mổ: phẫu thuật viên chính và 2 phụ mổ, điều dưỡng dụng cụ
- Bác sỹ gây mê và phụ mê
- 1 người dụng cụ chạy ngoài
5.2. Phương tiện:
- Phòng mổ và bàn mổ niệu khoa thông thường.
- Bộ dụng cụ mổ mở tiết niệu thông thường.
- Sonde Foley Silicon
- 2 sợi PDS 5/0, 2 sợi Vicryl 4/0, 2 sợi Dafilon 3/0
5.3. Người bệnh
- Hoàn thiện bilan trước mổ
- Sơ cứu rửa sạch vết thương, tiêm vắc xin uốn ván, sử dụng kháng sinh, giảm đau
- Thầy thuốc giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện : mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra, tiên lượng...
- Chuẩn bị người bệnh trước khi thực hiện kỹ thuật: thụt tháo, test kháng sinh.
5.4. Hồ sơ bệnh án: đầy đủ các mục theo quy định.
5.5. Kiểm tra hồ sơ:
a) Kiểm tra người bệnh, bệnh phẩm (với các xét nghiệm): Đánh giá tính chính xác của người bệnh, bệnh phẩm: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật.
b) Thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật
V. TIẾN HÀNH QTKT
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
* Lóc da đơn thuần
- Cắt lọc sạch. Cố gắng giữ những vạt da còn dính lại để che phủ dương vật.
- Trường hợp thiếu da có thể bóc tách lớp da ở bìu để kéo che dương vật.
- Kéo da trên bụng xuống.
- Vá da thì 2 ở những lớp da bị hoại tử.
- Đặt 1 ống thông Foley hoặc dẫn lưu bàng quang.
* Vết thương phần mềm dương vật
- Cắt lọc tổ chức hoại tử.
- Tưới rửa vết thương bằng dung dịch Povidine và kháng sinh.
- Có thể khâu kín vết thương, trừ trường hợp do người cắn (thường bị nhiễm nhiều loại vi khuẩn).
- Cấy ghép da nếu mất da rộng.
* Thít chặt gốc dương vật do các vòng kim loại
- Dẫn lưu bàng quang hoặc chọc dẫn lưu bàng quang qua da.
- Cắt bỏ vòng kim loại.
- Nếu dùng cưa phải vừa cưa vừa tưới nước để tránh gây bỏng.
* Dương vật bị cắt cụt
- Cắt lọc tiết kiệm 2 đầu mỏm cắt.
- Bộc lộ hai đầu niệu đạo để khâu nối bằng các mũi khâu rời. Đặt ống thông Foley làm nòng cho việc liền sẹo niệu đạo.
- Cầm máu và khâu nối lại vật hang, vật xốp bằng chỉ tiêu chậm.
- Khâu nối lại động, tĩnh mạch, thần kinh lưng dương vật.
- Khâu cân Dartos bằng chỉ tiêu chậm.
- Đặt 01 dẫn lưu ổ mổ
- Dẫn lưu bàng quang trên xương mu.
- Đóng da theo các lớp giải phẫu
4. Kết thúc quy trình
- Đánh giá tình trạng người bệnh sau thực hiện kỹ thuật.
- Hoàn thiện ghi chép hồ sơ bệnh án, lưu hồ sơ.
- Bàn giao người bệnh cho bộ phận tiếp theo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Chảy máu
- Nhiễm trùng
- Hoại tử vạt da
- Hẹp, rò niệu đạo
- Cong dương vật, xơ hóa vật hang
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: băng ép cầm máu
- Nhiễm trùng: kháng sinh, thay băng vết mổ hàng ngày
- Hoại tử vạt da: phẫu thuật cắt bỏ, ghép da
- Hẹp, rò niệu đạo: nong hẹp, vá rò sau mổ
- Cong dương vật, xơ hóa vật hang: phẫu thuật chỉnh cong dương vật