I. ĐẠI CƯƠNG
- Cắt toàn bộ dương vật thường được sử dụng trong bệnh lý ung thư dương vật ở nam giới phát hiện ở giai đoạn tiến triển.
- Phẫu thuật ảnh hưởng nhiều đến chức năng tình dục của người bệnh sau mổ.
II. CHỈ ĐỊNH: Chỉ định trong các trường hợp sau:
- Ung thư dương vật giai đoạn T4N0-2M0
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các người bệnh có chống chỉ định phẫu thuật nói chung như suy gan suy thận nặng tiến triển, rối loạn đông máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Kíp phẫu thuật: Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu hoặc nam học, 2 người phụ mổ.
- Kíp gây mê: 1 bác sĩ gây mê, 1 người phụ mê, 1 dụng cụ viên, 1 người chạy ngoài.
2. Người bệnh:
- Hồ sơ: xét nghiệm cơ bản, Xquang phổi, điện tim, siêu âm hệ tiết niệu, siêu âm đánh giá hệ thống hạch nông và sâu vùng bẹn chậu, kết quả sinh thiết khẳng định ung thư dương vật.
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái tháo đường… trước khi can thiệp phẫu thuật.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh cạo lông vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
3. Phương tiện:
- 1 bộ dụng cụ phẫu thuật bụng thường quy cơ bản, clamp mạch máu.
- Các loại chỉ khâu chuyên dụng như: chỉ không tiêu (như prolene 2/0), chỉ tiêu chậm [Monosyn, vicryl (2/0, 3/0, 4/0, 5/0)], chỉ tiêu nhanh (safil quick, vicryl rapid: 4/0, 5/0)
- Sonde tiểu số 14 hoặc 16 Fr, túi nước tiểu.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 45 phút đến 75 phút.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
- Người bệnh nằm ngửa.
- Phẫu thuật viên chính chính và người đưa dụng cụ đứng phía bên phải của người bệnh, 2 bác sĩ phụ đứng phía đối diện.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản, gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật:
- Bước 1: Dùng bút đánh dấu vết rạch da quanh chu vi vị trí gốc dương vật. Dùng bao cao su/găng phẫu thuật để bọc kín u ở dương vật.
- Bước 2: Rạch da vùng trên xương mu và bìu sát gốc dương vật theo hình thoi. Ở phía mu rạch sâu đến lớp cơ Buck, khâu buộc các mạch máu và bạch mạch ở vùng này. Sau đó lật dương vật lên trên áp sát thành bụng. Dùng kẹp răng chuột kẹp ôm lấy vật xốp và bóc tách vật xốp một đoạn khoảng 2cm. Kẹp cắt vật xốp ở giữa đoạn vừa bóc tách (đủ dài để tránh co kéo tụt lỗ đái vào bìu sau phẫu thuật). Kẹp và cắt vật hang ở khớp mu.
- Bước 3: Khâu cầm máu vật hang. Bóc tách một đoạn đường hầm từ chỗ rạch da vùng bìu sát gốc dương vật đến giữa bìu và hậu môn. Rạch da cân tạo một lỗ đủ rộng (đường kính khoảng 1cm) để đưa niệu đạo ra ngoài bìu.
- Bước 4: Để thừa 1 đoạn niệu đạo ra ngoài cách lỗ bìu vừa tạo khoảng 2cm. Rạch dọc niệu đạo mặt lưng 1cm. Khâu lộn niêm mạc niệu đạo với mép da xung quanh bằng chỉ không tiêu 4-0. Khâu đóng da 2 lớp. Đặt 1 dẫn lưu ổ mổ, lưu trong 24h. Đặt sonde bàng quang và lưu trong 48h.
VI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi:
- Theo dõi toàn trạng, tình trạng chảy máu.
- Điều trị kháng sinh, giảm đau, giảm viêm.
- Tụ máu và chảy máu niệu đạo trong vòng 72h đầu.
2. Các biến chứng sau mổ có thể xảy ra:
- Chảy máu sau mổ: nếu chảy máu nhiều cần mở lại để kiểm tra và khâu cầm máu.
- Hẹp niệu đạo: Có thể mở lại niệu đạo ra da hoặc dẫn lưu bàng quang.
- Rò niệu đạo: hiếm gặp tuy nhiên nếu rò nhiều gây tụ dịch nhiễm trùng tầng sinh môn cần mổ lại để xử trí thương tổn.