PHẪU THUẬT NỘI SOI THẮT ỐNG PHÚC TINH MẠC; NỘI SOI THẮT ỐNG NUCK (CẮT TINH MẠC)
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Phẫu thuật nội soi thắt ống phúc tinh mạc (nội soi thắt ống Nuck), là một phẫu thuật đại để điều trị các bệnh lý do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em (thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh hoàn, nang thừng tinh).  Phương pháp này sử dụng một kim chuyên dụng đưa qua da để khâu thắt ống phúc tinh mạc tại lỗ bẹn sâu dưới sự quan sát của camera nội soi qua rốn. Ưu điểm vượt trội là cho phép chẩn đoán và xử lý đồng thời ống phúc tinh mạc tồn tại ở hai bên, giảm thiểu sang chấn, mang lại kết quả thẩm mỹ cao và giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng

I.  ĐẠI CƯƠNG

Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh lý bẩm sinh xảy ra do ống phúc tinh mạc ở trẻ nam hoặc ống Nuck ở trẻ nữ không xơ hóa hoặc xơ hóa không hoàn toàn. Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc gây nên ba bệnh: thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh hoàn và nang thừng tinh.

Những năm gần đây, phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc đang dần chiếm ưu thế so với phẫu thuật mổ mở do có nhiều ưu điểm như ít xâm lấn, ít biến chứng, giảm tỷ lệ tái phát, có thể đánh giá được ổ bụng cũng như lỗ bẹn đối bên, giảm thời gian phẫu thuật, thời gian phục hồi sau phẫu thuật sớm.

II.   CHỈ ĐỊNH

-         Tất cả các trường hợp được chẩn đoán thoát vị bẹn.

-         Tràn dịch màng tinh hoàn hoặc nang thừng tinh mổ khi ngoài 1 tuổi do ống phúc tinh mạc có khả năng tự liền trong năm đầu.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu

- Bệnh lý toàn thân nặng

- Thoát vị bẹn nghẹt

- Các phẫu thuật ổ bụng trước đó có nguy cơ dính ruột

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học hoặc bác sĩ chuyên khoa ngoại nhi

- 1 bác sỹ phụ mổ

- 1 dụng cụ viên

- 1 chạy ngoài

- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê

2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc

-  Dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng:

+        Màn hình, camera, nguồn sáng, máy bơm hơi, dao điện.

+        Ống kính 30o

+        Trocar: 1 trocar 5mm: 1, nòng tù; 1 trocar 3mm

+        Kéo mổ, pince cong, pince thẳng mấu không mấu, móc, dao mổ nội  soi, pince nội soi 2mm.

+        Rọ Dormia

- Vật tiêu hao: Gạc vuông 10x10cm, gạc nội soi, chỉ Ethibond 2/0, kim chọc tủy sống 16G

 

3. Người bệnh

- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.

- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, biên  bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.

3. Vô cảm: gây mê toàn thân

4. Thực hiện kĩ thuật:

a. Tư thế: người bệnh nằm ngửa, dọc theo chiều dọc của bàn. Dàn máy nội soi nằm dưới chân, phẫu thuật viên bên phải và phụ mổ bên trái

b. Kĩ thuật:

- Theo đường rạch 5mm vành trên rốn đặt 01 trocar 5mm. Bơm hơi CO2 vào ổ bụng với áp lực 6 - 8mmHg. Dưới optic nội soi 30 độ, quan sát đánh giá lỗ bẹn sâu 2 bên.

- Rạch da 3mm vành dưới rốn, đặt 01 trocar nội soi 3mm.

- Rạch da 1mm vị trí 1/3 ngoài nếp bụng mu, tương ứng vị trí lỗ bẹn sâu, dùng kim chọc tủy sống 16G, hướng kim vuông góc với thành bụng chọc xuyên qua thành bụng tới lớp phúc mạc thành bụng, tiến hành luồn kim dưới lớp phúc mạc vòng quanh lỗ bẹn sâu, hướng tới vị trí 3 giờ, từ vị trí này đổi hướng kim về vị trí 7h, lách qua bó mạch tinh và ống dẫn tinh (ở trẻ trai) hoặc dây chằng tròn (ở trẻ nữ), sau đó kim đi vào phúc mạc tại vị trí 7h, rút kim khỏi ổ bụng, giữ lại vỏ kim.

- Sử dụng rọ Dormia kẹp đầu sợi chỉ Ethibond 2/0 không kim, luồn rọ và chỉ qua vỏ kim tủy sống 16G vào ổ bụng, mở rọ Dormia, dùng pince nội soi kẹp đầu chỉ kéo vào trong ổ bụng và rút rọ ra khỏi ổ bụng.

- Tiếp tục xuyên kim ở vị trí ban đầu vào tới lớp phúc mạc và tách lớp phúc mạc của 1/2 vòng còn lại, đâm kim vào ổ bụng vị trí 7h, đúng vị trí chỗ ra của đầu chỉ phía trong. Rút kim khỏi ổ bụng, giữ lại vỏ bọc, luồn rọ Dormia qua vỏ kim 16G vào ổ bụng, mở rọ và dùng pince nội soi gắp đầu chỉ luồn qua thòng lọng của rọ Dormia, đóng rọ kẹp chặt đầu chỉ và kéo đầu chỉ ra ngoài.

- Kiểm tra lại lỗ ống phúc mạc có kín không và buộc kín lỗ ống phúc mạc.

- Rút trocar và khâu lại các lỗ trocar.

VI. THEO DÕI

1.  Trong mổ:

-         Mạch, huyết áp người bệnh

-         Nồng độ CO2 O2 trong máu qua SpO2 PetCO2.

-         Lượng máu mất.

-         Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu, tổn thương tạng.

-         Thời gian phẫu thuật.

-         Chuyển mổ mở: Do khó khăn về kỹ thuật, do tai biến chảy máu hay tổn  thương các tạng lân cận không thể tiếp tục phẫu thuật qua nội soi được.

      2. Sau mổ:

-         Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.

-         Tình trạng vết mổ, tình trạng tràn khí dưới da…

-         Thời gian lập lại lưu thông tiêu hóa.

-         Thời gian nằm viện.

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: Kiểm tra cầm máu

- Khâu vào bó mạch thừng tinh: cần cắt chỉ, khâu lại hoặc mổ mở

- Nhiễm trùng vết mổ: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ, thuốc sát trùng tại chỗ.

- Thoát vị tái phát: cần mổ mở lại.

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu