Các rủi ro trong phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Bất kỳ loại thủ thuật/phẫu thuật nào đều tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro nhất định, và phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo cũng không ngoại lệ. Dưới đây là các rủi ro trong và sau phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo và cách xử lỷ chúng.

1. Các rủi ro trong mổ và cách xử lý

1.1. Thủng đầu gần thể hang

Trong quá trình nong và phá huỷ các tổ chức phía đầu gần của thể hang, chúng ta có thể làm thủng cấu trúc này. Khi nong đến lớp màng cuối của xoang hang, cảm giác chắc tay, nhưng khi thủng qua nó thì mô bên dưới rất lỏng lẻo. Chúng ta có thể kiểm tra độ dài còn lại của 2 que nong thể hang 2 bên không cân xứng nhau.

Hướng xử trí: khi phần đuôi thể hang bị thủng, phần chuôi của thể hang nhân tạo không còn điểm tựa nữa nên chúng ta sẽ khâu treo phần chuôi này vào thể hang ngay tại vị trí rạch thể hang. Nên sử dụng chỉ Vicryl 2/0 trong trường hợp này.

1.2. Rách niệu đạo

Tai biến có thể gặp khi nong đầu xa của xoang hang là thủng niệu đạo. Có 2 cách có thể nhận biết thủng niệu đạo: chảy máu đầu miệng sáo hoặc chảy dịch ở niệu đạo khi tao bơm rửa xoang hang bằng kháng sinh.

Hình 1. Rách niệu đạo được phát hiện khi bơm rửa thể hang bằng dung dịch kháng sinh

Hướng xử trí: cần bộc lộ rõ và khâu lại vị trí niệu đạo thủng bằng Vicryl 3/0. Thông niệu đạo nên được lưu 5-7 ngày.

1.3. Thủng bàng quang

Thủng bàng quang thường do bàng quang còn căng khi thực hiện tạo khoang đặt túi chứa (reservoir). Nguyên nhân thường do thông tiểu bị nghẹt, gập trong quá trình mổ. Phát hiện nhờ thấy nước tiểu chảy ra vết mổ hoặc di chuyển túi chứa ( trong bàng quang) sau khi đã bơm nước muối sinh lý vào túi chứa ( thường túi chứa căng sẽ cố định chắc chắn).

Hướng xử trí: Mở đường trên xương mu khâu lại vết rách bàng quang.

2. Các biến chứng sau mổ và cách xử lý

2.1. Nhiễm trùng

Đây là một trong 2 biến chứng chính đáng ngại nhất khi phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: không tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong phòng mổ, không tuân thủ nguyên tắc “không chạm” (“non-touch”) khi thao tác với mảnh ghép dương vật, không tưới rửa kháng sinh kỹ trong quá trình phẫu thuật, quá nhiều nhân viên không cần thiết trong phòng mổ, hệ thống áp lực dương trong phòng mổ không đạt chuẩn, việc mở cửa phòng mổ quá nhiều lần trong mổ,…

Thao tác phẫu thuật cẩn thận và kháng sinh dự phòng thích hợp chống lại vi khuẩn gram âm và gram dương giảm tỉ lệ nhiễm trùng còn 2-3% đối với bệnh nhân cấy ghép lần đầu và được thực hiện ở trung tâm lớn. Tỉ lệ nhiễm trùng có thể giảm thêm nữa đến mức 1-2% bằng cách cấy ghép mảnh ghép có tẩm kháng sinh (AMS Inhibizone TM) hay mảnh ghép (thể hang) có vỏ ưa nước (Coloplast Titan TM). Nhóm đối tượng nguy cơ cao bao gồm những bệnh nhân mổ lại, những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (dùng thuốc ức chế miễn dịch, đái tháo đường, tổn thương tuỷ sống) hoặc những bệnh nhân có tình trạng xơ hoá thể hang dương vật.

Nguyên tắc PACIFIED phòng ngừa nhiễm trùng:

  • Peri-operative appropriate antibiotics prior to incision:  kháng sinh phù hợp chu phẫu trước khi rạch da
  • Avaguard hand sanitizer for the surgeon instead of 10 minute brush scrub:  Rửa tay 10 phút cho phẫu thuật viên
  • Chloraprep skin prep instead of 10 minute soap and water scrub followed by Betadine paint: Rửa da vùng mổ 10 phút bằng xà phòng, sát trùng bằng Betadine
  • Irrgation doing surgery (especially during revisions): Tưới rửa liên tục vết mổ bằng nước muối sinh lý có kháng sinh trong lúc mổ
  • Free of concurrent infection (urinary tract infection, skin sores etc.): Bảo đảm không có nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân
  • Infection retardant coatings on your devices: Lớp phủ bảo vệ chống nhiễm trùng trên dụng cụ
  • Efficiency …be deliberate…efficient, but fast: Hiệu quả….chủ động…hiệu quả nhưng nhanh chóng.
  • Double Glove the surgeon, one usually sustain glove puncture during reservoir placement: Phẫu thuật viên đi 2 găng, phòng ngừa thủng khi đặt túi chứa.

Hướng xử trí: nếu bệnh nhân không có đáp ứng viêm toàn thân quá mức, chúng ta có thể điều trị thử một đợt kháng sinh. Chọn kháng sinh tuỳ theo kháng sinh đồ hoặc dựa theo tình hình đề kháng kháng sinh của cơ sở phẫu thuật. Nếu tình trạng nhiễm khuẩn nghiêm trọng, nên tháo bỏ thể hang nhân tạo. Ngoài ra, lấy mảnh ghép nhiễm trùng sau đó thay thế ngay bằng một mảnh ghép mới và sử dụng qui trình tẩy rửa (washout protocol) giúp đạt được tỉ lệ cứu vớt thành công >80% các trường hợp.

2.2. Biến chứng cơ học

Là tình trạng thể hang hoạt động không như mong muốn, có thể là không bơm căng được, hoặc bơm căng được nhưng không làm xìu được, hoặc thể hang tự động bơm. Một vài cải tiến về mặt kỹ thuật đã được ứng dụng với “thể hang nhân tạo loại 3 mảnh” (AMS700CX/CXRTM và Coloplast Alpha ITM) giúp cho tỉ lệ thất bại về cơ học < 5% sau 5 năm theo dõi. Nguyên nhân thất bại cơ học là:

  • Túi chứa (Reservoir)
    • Xơ hóa lớp bao ngoài túi chứa do quá trình viêm tự miễn
    • Di trú túi chứa, thoát vị túi chứa 
  • Thể hang (Cylinder)
    • Xẹp tự phát
    • Vỡ
    • Giả phình
  • Bơm (Pump)
    • Bó lại
    • Di trú bơm

Hình 2. Thoát vị túi chứa

Hướng xử trí: chúng ta nên chờ đợi các mô xơ xung quanh túi chứa hay bơm ổn định, thể hang có thể hoạt động lại bình thường (có thể chờ đến 6 tháng trong trường hợp thể hang tự bơm). Nếu thể hang không hoạt động như mong muốn, bệnh nhân nên được mổ lại để kiểm tra hoạt động của bơm. Các trường hợp phẫu thuật chỉnh sửa lại đạt tỉ lệ thành công 93%, giúp đem lại kết quả hoạt động tốt.

Hình 3. Phình thể hang

2.3. Hoại tử đầu dương vật

Nguyên nhân: thường gặp trên BN ĐTĐ, mạch máu bị xơ vữa, trong quá trình nong thể hang có thể gây co thắt mạch hay bong những mảng xơ vữa gây tắc mạch. Ngoài ra, một số trường hợp đặt thông niệu đạo quá lớn gây chèn ép, cần cẩn thận khi băng ép dương vật sau mổ.

Hướng xử trí: thể hang nhân tạo nên được tháo bỏ để điều trị ổn định tình trạng hoại tử đầu dương vật. Khi tình trạng hoại tử ổn định, bệnh nhân có thể được chỉ định ghép lại thể hang nhân tạo. Khi tháo bỏ thể hang nhân tạo, để tránh tình trạng xơ hoá thể hang gây khó khăn trong phẫu thuật sau này, tạm thời có thể đặt thể hang nhân tạo loại bẻ gập được.

Hình 4. Thiếu máu hoại tử đầu dương vật theo diễn biến

2.4. Lộ đầu xa thể hang

Nguyên nhân là do ghép thể hang nhân tạo dài hơn so với chiều dài thể hang. Để tránh tình trạng này, sau khi đo chiều dài thể hang, chúng tôi thường chọn thể hang nhân tạo phù hợp với thể hang đo thực tế (tuỳ từng trường hợp).

Hình 5. Lộ đầu xa thể hang

Hướng xử trí: tháo bỏ thể hang nhân tạo (Cylinder) và thay thể hang nhân tạo mới cho phù hợp.

2.5. Gập đầu dương vật

Đầu dương vật bị gập cổ cò (giống đầu máy bay Concorde ) nguyên nhân do đặt thể hang nhân tạo ngắn quá so với chiều dài đo thể hang thực tế. Thông thường kích thước thể hang nhân tạo chỉ ngắn hơn thực tế 1-1,5 cm.

Hình 6. Đầu dương vật gập cổ cò sau phẫu thuật

Hướng xử trí: Đặt lại thể hang (Cylinders) cho phù hợp.

2.6. Đau

Đau dương vật kéo dài có thể nguyên nhân do đặt thể hang có kích cỡ quá lớn (không phù hợp với đường kính thể hang đo thực tế). Thường đau khi bơm tạo cương.

Hướng xử trí: sử dụng các thuốc giảm đau thông thường, nếu nhiễm trùng có thể cho kháng sinh, nếu bệnh nhân không chấp nhận được thì phải thay thể hang cho phù hợp.

Xem thêm:

Phần 3: Các kỹ thuật mổ trong cấy ghép thể hang nhân tạo

Phần 5: Sự hài lòng sau phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo

 

 

 

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu